TINH DẦU CỎ HÔI - AGERATUM CONYZOIDES ESSENTIAL OIL
Tinh Dầu Cỏ Hôi - Ageratum conyzoides oil có nhiều tác dụng, sau đây là những tác dụng chính trị các bệnh liên quan như: bỏng, cắt, đau khớp, đau đầu, khó thở, viêm xoang, giảm đau, chống viêm, chống giãn tĩnh mạch, chống co thắt, có tác dụng cầm máu, và một số bệnh ngoài da khác.
1. THÔNG TIN THỰC VẬT
- Tên thực vật (Botanical source): Asteraceae, thuộc họ cúc, Ageratum conyzoides L.
-
Tên gọi khác: Tinh Dầu Hoa Ngũ Sắc/ Tinh Dầu Hoa Cứt Lợn, cây hoa ngũ vị, tinh dầu hoa ngũ sắc, cây bù xít, thắng hồng kế
- Toàn cây chứa tinh dầu (0,16% so với dược liệu khô). Lá và hoa chứa 0,02% tinh dầu với mùi nồng khó chịu, tinh dầu này chứa phenol (eugenol) 5% một phenol ester mùi dễ chịu.
- Cây cứt lợn (tên khoa học Ageratum conyzoides), còn gọi là cây hoa ngũ vị, cây hoa ngũ sắc, cây bù xít, thắng hồng kế, cỏ hôi, là một loài cây thuộc họ Cúc. Cây thường được dùng như một loài cây thuốc.
- Cứt lợn là một loài cây nhỏ, mọc hằng năm, thân có nhiều lông nhỏ, mềm, cao khoảng 25–50 cm, thường mọc hoang. Lá mọc đối xứng hình trứng hay ba cạnh, dài từ 2–6 cm, rộng 1–3 cm, mép có răng cưa tròn, hai mặt đều có lông, mặt dưới có màu nhạt hơn. Hoa nhỏ, màu tím xanh. Quả màu đen, có 5 sống dọc.
- Chữa phụ nữ bị rong huyết sau khi sinh nở.
- Chữa viêm xoang, viêm mũi dị ứng
- Phối hợp với nước bồ kết để gội đầu có tác dụng sạch gầu, trơn tóc.
- Theo Đông y, cây hoa cứt lợn có vị cay, đắng, tính mát; vào 2 kinh Thủ thái âm Phế và Thủ quyết âm Tâm bào. Có tác dụng thanh nhiệt, giải độc, sát trùng, tiêu thủng, trục ứ. Dùng chữa cảm mạo phát sốt, các chứng bệnh yết hầu sưng đau, ung thủng, mụn nhọt... Sách Quảng Đông trung dược còn nói dùng để trị bệnh sa tử cung và u tử cung.
- Liều dùng khi uống trong: từ 15 - 30 g khô (hoặc 30 - 60 g tươi), sắc với nước uống hoặc giã vắt lấy nước cốt uống; dùng ngoài không kể liều lượng.
- Bài thuốc chữa viêm xoang: cây tươi rửa sạch, giã nát, vắt lấy nước tẩm vào bông, dùng bông nhét vào lỗ mũi. Chữa rong huyết sau khi sinh nở: 30-50g cây tươi, rửa sạch, giã nát, vắt lấy nước uống trong ngày.
2. THÔNG TIN KỸ THUẬT VÀ CUNG ỨNG
2.1 Tiêu chuẩn kỹ thuật.
- Các thành phẩn khác: α-Thujene, α-Pinene,β-Cubebene, β-Elemene, (E)-Caryophyllene, α-Humulene, Precocene, γ -Muurolene, Germacrene D, Bicyclogermacrene
2.2 Khả năng cung ứng & tiêu chuẩn Tinh Dầu Hoa Ngũ Sắc do Cty Dalosa Việt Nam cung cấp
⇒ Certificate Of Analysis (COA or C/A): Phân tích thành phần
⇒ ISO 22000:2005: Hệ thống quản lý an toàn thực phẩm, ban hành cuối năm 2005
⇒ Kosher: Tiêu chuẩn theo luật của Người Do Thái
⇒ Good Manufacturing Practices (GMP): Hướng dẫn thực hành sản xuất tốt
⇒ Hàm lượng hoạt chất chính: Theo tiêu chuẩn nhà cung cấp.
⇒ Bán lẻ: Chai thủy tinh: 100ml, 500ml, 1000ml.
⇒ Bán sỉ: Can hoặc bình: 5 lít, 10lít, 20kg, 25kg.
⇒ Không bán lẻ các dung tích nhỏ như: 5ml, 10, 20ml, 30ml, 50ml.
3.1 Lợi ích - Tác dụng - Dược tính
- Dược liệu: Cỏ hôi là một loại thảo dược hàng năm có lịch sử sử dụng dược liệu truyền thống lâu đời ở nhiều nước trên thế giới, đặc biệt là ở các vùng nhiệt đới và cận nhiệt đới. Một loạt các hợp chất hóa học bao gồm alkaloids, flavonoid, chromenes, benzofurans và terpenoids đã được phân lập từ loài này. Chất chiết xuất và chất chuyển hóa từ cây này đã được tìm thấy có các hoạt động dược lý và diệt côn trùng (Okunade 2002). A. conyzoides được sử dụng rộng rãi trong y học cổ truyền bởi các nền văn hóa khác nhau trên toàn thế giới, mặc dù các ứng dụng khác nhau tùy theo khu vực. Ở Trung Phi, nó được sử dụng để điều trị viêm phổi, nhưng cách sử dụng phổ biến nhất là chữa vết thương và vết bỏng (Durodola 1977, Ming Ming). Các cộng đồng truyền thống ở Ấn Độ sử dụng loài này làm chất diệt khuẩn, thuốc chống động kinh và thuốc chống dị ứng (Borthakur và Baruah 1987, ở Ming 1999), và ở châu Á, Nam Mỹ và châu Phi, chiết xuất nước của cây này được sử dụng làm chất diệt khuẩn (Almagboul 1985, Ekundayo và cộng sự 1988, vào năm 1999).
Một nguyên liệu thô được phân lập từ lá của A. conyzoides, một loại thảo dược được sử dụng rộng rãi bởi những người đàn ông trong y học cổ truyền để chữa lành vết thương, được chứng minh là có hoạt tính kháng khuẩn chống lại Staphylococcus aureus trong phòng thí nghiệm(Durodola 1977).
- Trị viêm xoang: Tinh dầu cỏ hôi được chứng mình là có khả năng kháng viêm và kháng khuẩn rất tốt,. Do tính kháng khuẩn và kháng viêm tốt nên nó rất hiệu quả khi sử dụng để điều trị viêm xoang – “một bệnh xảy ra do viêm các xoang cạnh mũi - đa số bởi nhiễm trùng” và nó cũng đã được chứng minh qua các bài thuốc cổ truyền sử dụng cây cỏ hôi như là thuốc để trị bệnh viêm xoang
- Thuốc diệt côn trùng: Tinh Dầu Hoa Ngủ Sắc - Cỏ Hôi có hoạt tính diệt khuẩn tự nhiên có thể có sử dụng thuốc trừ sâu nông nghiệp, như thể hiện trong một số nghiên cứu ở nhiều quốc gia khác nhau. Lá của cây được cho là có đặc tính chống sâu bướm (Pereira năm 1929, năm 1999). Các hợp chất terpenic của cây, chủ yếu là tiền chất, với hoạt động nội tiết tố antijuvenile của chúng có thể chịu trách nhiệm cho các tác dụng diệt côn trùng. Ảnh hưởng của Tinh Dầu Hoa Ngủ Sắc - Cỏ Hôi đối với ấu trùng côn trùng là hủy hoại sự phát triển của con non; hiệu ứng này đã được nhìn thấy ở ấu trùng Musca domestica (ruồi), Chilo partellus (Lepidoptera, Pyralidae), một loại sâu hại, muỗi (Culex quonthefasciatus, Aedes aegypti và Anophele stephensi)
- Thuốc diệt cỏ: Tinh Dầu Hoa Ngủ Sắc - Cỏ Hôi cho thấy sự ức chế mạnh mẽ sự nảy mầm và phát triển của Raphanus sativus (củ cải) trong sinh học. Các lá thể hiện một sự ức chế lớn hơn so với thân và rễ. Lá của Tinh Dầu Hoa Ngủ Sắc - Cỏ Hô làm giảm khoảng 70% sự phát triển của Echinochloa crus-galli var. formosensis và ức chế hoàn toàn sự xuất hiện của Monochoria vagis var. plantaginea) và Aeschynomene indica trong điều kiện đất đá vôi. Áp dụng láTinh Dầu Hoa Ngủ Sắc - Cỏ Hôi đã làm giảm khoảng 75% cỏ dại và tăng năng suất 14% so với xử lý thuốc diệt cỏ. Ba hợp chất phenolic đã được xác định trong lá, thân và rễ bao gồm axit gallic, axit coumalic và axit protocatechuic và catechin chỉ được tìm thấy trong thân cây. Axit P-hydroxybenzoic được phát hiện ở cả lá và thân A. conyzoides. Ba chất allelochemicals bổ sung đã được tìm thấy trong lá bao gồm axit p-coumaric, axit sinapic và axit benzoic. A. conyzoides có thể là một loại thuốc diệt cỏ tự nhiên để kiểm soát cỏ dại trên các cánh đồng lúa để giảm sự phụ thuộc vào thuốc diệt cỏ tổng hợp (Xuan et al. 2004).
3.2 Tinh Dầu Cỏ Hôi là nguyên liệu cho các ngành sau:
4. CÁCH SỬ DỤNG PHỔ BIẾN.
- Cách sử dụng Tinh dầu hoa ngũ sắc chữa bệnh Viêm xoang, Viêm mũi dị ứng
- Dùng xông mũi: dùng máy xông mũi chuyên dụng cho vài giọt tinh dầu cỏ hôi vào
- Dùng xông cảm cúm, xông mũi: nấu nồi nước sôi cho vài giọt tinh dầu cỏ hôi, sả, tràm. Trùm chăn kín xông giúp ra mồ hôi giải cám, ho, sổ mũi,...
- Pha với dung dịch rữa mũi ka để vệ sinh mũi hằng ngày giúp sạch mũi, chống viêm mũi và đường hô hấp,....
- Cách 1: Nhỏ mũi
- Nhỏ 5-6 giọt tinh dầu hoa ngũ sắc vào 5ml nước muối sinh lý 0.9% (có thể tìm mua ở các hiệu thuốc tây lọ nhỏ 10ml, rất thuận tiện)
- Lắc đều, nhỏ mũi 2-3 giọt mỗi bên, ngày 3 lần
- Có thể nhỏ vài giọt vào khẩu trang để hít trọn hơi tinh dầu vào mũi khi đi đường
- Có thể pha luôn 10-12 giọt vào lọ nước muối 10ml, nhưng dùng lâu thì tinh dầu sẽ dễ bị bay hơi, nên nếu thấy bị nhạt thì bạn có thể nhỏ thêm 3-4 giọt là vừa, rồi dùng tiếp.
- Cách 2: Xịt mũi
- Mua chai xịt mũi Xisat (loại có nắp mở được), có thể tận dụng chai cũ đã dùng hết
- Cho nước muối sinh lý 0.9% vào chai
- Nhỏ thêm vào khoảng 20 giọt tinh dầu hoa ngũ sắc
- Lắc đều, xịt rửa 2-3 nhát mỗi bên, ngày 3 lần
- Cách 3: Xông mũi
- Nhỏ khoảng 5-10 giọt tinh dầu hoa ngũ sắc vào cốc nước sôi
- Dùng giấy cứng quấn thành hình nón, có chừa lỗ nhỏ, chụp lên cốc nước
- Bịt một mũi, hít sâu vào mũi bên kia để hơi tinh dầu bay vào mũi thông qua lỗ nhỏ của chụp giấy
- Xông khoảng 5-10 phút mỗi ngày
- Lưu ý: vì tinh dầu không tan trong nước, nên phải lắc đều trước khi
- Xem thêm phần phía trên mục: 3.1 & 3.2 do Dalosa Vietnam biên soạn.
Bài viết liên quan:
⇒
⇒
- Điểm khác biệt cơ bản giữa Tinh dầu & Dầu nền
⇒ Tinh Dầu (Essential Oil): Là tập hợp các hoạt chất có mùi thơm, dễ bay hơi hoặc bay hơi hoàn toàn.
⇒ Dầu Nền (Base Oil/ Carried Oil): Là chất béo không bay hơi, hầu hết không có mùi - Một vài loại có mùi đặc trưng
5. KHUYẾN CÁO
- Bảo quản nơi khô ráo thoáng mát, tránh ánh nắng trực tiếp và nơi có nhiệt độ cao.
- Đựng trong (chai, bình, can, lọ, phuy…) và màu tối sẩm, màu hỗ phách và đậy kín nắp.
- Không sử dụng dầu nguyên chất trực tiếp trên da, cần pha với dầu nền với tỉ lệ phù hợp.
- Không tiếp tục sử dụng tinh dầu nếu phát hiện có mùi, màu sắc lạ hoặc khi bị dị ứng xảy ra.
- Không để tinh dầu rớt vào mắt và vùng nhạy cảm.
- Không bôi tinh dầu vào vết thương hở.
- Tuyên bố miễn trừ trách nhiệm: Bài viết chỉ nhằm mục đích cung cấp thông tin dùng tham khảo và nghiên cứu. Bài viết không nhằm mục đích thay thế thuốc kê toa hoặc thay thế lời khuyên của bác sĩ, chuyên gia y tế.
- Khi sử dụng tinh dầu để điều trị bệnh tật bằng con đường ăn, uống thì bắt buộc phải có sự hướng dẫn của chuyên gia y tế.
- Hầu hết tinh dầu không dùng cho phụ nữ mang thai, trẻ em dưới 6 tuổi, người bị bệnh kinh niên, nếu dùng phải có sự chỉ định của bác sĩ.
- Bài viết này là Tài Sản Trí Tuệ của Công ty TNHH Tinh Dầu Thảo Dược Dalosa Việt Nam, mọi hình thức sao chép khi chưa được Chúng tôi cho phép bằng văn bản đều vi phạm Bản Quyền và bất hợp pháp.
- Copyright © Bản quyền thuộc về Công ty TNHH Tinh Dầu Thảo Dược Dalosa Việt Nam™