Hotline & Zalo: 0967 22 7899
Tư vấn & Viber: 0902 82 2729
Đánh giá
Dalosa Vietnam
Do tên gọi tinh dầu Hương Trầm và tinh dầu Trầm Hương đảo ngược gần như giống nhau, nên rất nhiều khách hàng nhầm lẫn cho rằng tinh dầu Hương trầm và tinh dầu Trầm hương là một loại; điều đặc biệt là hầu hết công ty bán tinh dầu cũng không phân biệt được chính xác 2 loại tinh dầu này. Công ty bán tinh dầu thiếu chuyên môn và bất cẩn nên cứ khi mua tinh dầu Hương Trầm về, sau đó ghi nhãn là tinh dầu Trầm Hương và tăng giá bán vô tội vạ và cũng đồng nghĩa là giá trị giữa 2 loại tinh dầu này chênh lệch nhau cả ngàn lần nên Người mua là người chịu thiệt thòi lớn nhất.
Dalosa Vietnam đã tư vấn hàng trăm ngàn khách hàng từ mọi miền đất nước nên rất hiểu và cảm thông khi hầu hết người tiêu dùng đều không phân biệt được hai loại tinh dầu này. Để đáp ứng nhu cầu tiêu dùng và giúp cho Quý khách hàng có cách chọn lựa đúng loại tinh dầu Dalosa Vietnam xin trân trọng giới thiệu bài viết nhằm giúp Người tiêu dùng phân biệt hai loại tinh dầu nói trên
TÓM TẮT CƠ BẢN
TRẦM HƯƠNG (AGARWOOD/ EAGLEWOOD)
- Tên khoa học: Aquilaria
- Tên Tiếng Anh: Agarwood hay Eaglewood.
- Tên tinh dầu: Agarwood/Eaglewood Essential Oil
- Giá Bán 1kg: Dao động từ 3000 USD đến 100.000 USD (Tùy loại)
HƯƠNG TRẦM (FRANKINCENSE)
Tên Khoa Học: Boswellia frereana, Boswellia carterii, and/or Boswellia sacra
Tên Tiếng Anh: Frankincense
Tên Tinh Dầu: Frankincense Essential Oil
Giá Bán 1kg Dao động từ: 150 USD đến 500USD
A/ TRẦM HƯƠNG (AGARWOOD/ EAGLEWOOD)
1. Trầm hương & Phân Loại
- Tên khoa học: Aquilaria
- Tên Tiếng Anh: Agarwood hay Eaglewood.
- Tên tinh dầu: Agarwood/Eaglewood Essential Oil
Giá bán 1kg trên thị trường: 3000USD đến 100.000USD
Trầm hương là phần gỗ của cây dó nhiễm dầu.
Một số loài dó trong quá trình sinh trưởng, do những tác động nào đó, gây ra những "tổn thương/nhiễm bệnh", lâu ngày cây tích tụ một chất dạng nhựa (dầu), rồi lan dần ra, làm biến đổi các phân tử gỗ, tạo nên nhiều màu sắc (đen, nâu, chàm, xám, … ), nhiều tính chất (cứng, mềm, dẻo, dòn …), nhiều mùi vị (đắng, cay, chua, ngọt, … ), nhiều hình dáng (tròn, xoắn, nhọn, dài, … ), ở nhiều vị trí (thân, cành, rễ) trong cây dó. Đó chính là trầm hương,
Đặc điểm nổi bật của trầm hương là tỏa mùi thơm đặc biệt lúc đốt hoặc chưa đốt. Khi hàm lượng dầu lớn hơn 25%, trầm hương có thể chìm trong nước. Lọai trầm hương cao cấp có thể đạt hàm lượng dầu 60-80%. Căn cứ mức độ nhiễm dầu, màu sắc, hương vị, hình dáng, trọng lượng, xuất xứ … mà trầm hương có các tên gọi khác nhau như: Trầm mắt tử, trầm mắt đảo, trầm bọ sánh, trầm bông, trầm da báo, trầm điệp lá, trầm điệp trai, trầm kiến xanh, trầm kiến lọn, trầm rục, trầm sanh … Theo phẩm cấp, trầm hương được xếp thành 3 hạng và mỗi hạng chia thành nhiều loại, như sau:
a) Hạng nhất là kỳ nam hay còn gọi là kỳ
Là loại trầm hương có phẩm cấp cao nhất, cho nhiều dầu, nhẹ, mềm, dẻo, nhuyễn, khi nếm có đủ vị chua, cay, đắng, ngọt; tỏa mùi thơm tự nhiên, khi đốt hương thơm đặc biệt, khói xanh, bay thẳng và dài lên không trung. Kỳ nam được chia thành 4 loại:
+ Bạch kỳ: Sắc trắng ngà, xám nhạt, vô cùng qúy hiếm, ít khi có, đắt giá nhất.
+ Thanh kỳ: Sắc xanh xám, ánh lục, rất qúy hiếm, đắt giá sau bạch kỳ.
+ Huỳnh kỳ: Sắc vàng sẩm, vàng nâu, qúy hiếm và đắt giá sau thanh kỳ.
+ Hắc kỳ: Sắc đen chàm, hắc ín, qúy và đắt giá sau huỳnh kỳ.
Sách xưa xếp loại kỳ nam: nhất Bạch, nhì Thanh, tam Huỳnh, tứ Hắc.
b) Hạng hai là trầm
Là loại trầm hương ít dầu, nặng, vị đắng, hầu hết khi đốt mới tỏa mùi thơm, khói màu trắng, bay quanh rồi tan ngay. Theo phẩm cấp, trầm được xếp thành 6 loại :
+ Loại 1, sắc sáp trắng, giá trị cao nhất trong 6 loại trầm;
+ Loại 2, sắc xanh đầu vịt, giá trị sau loại1;
+ Loại 3, sắc sáp xanh, giá trị sau loại 2;
+ Loại 4, sắc sáp vàng, giá trị sau loại 3;
+ Loại 5, sắc vằn lông hổ, giá trị sau lọai 4 ;
+ Loại 6, sắc vàng đốm dầu, giá trị thấp nhất trong 6 loại trầm.
Sách xưa chia trầm hương thành 5 loại: Hoàng lạp trầm, Hoàng trầm, Giác trầm, Tiến hương, Kê cốt hương, trong đó Hoàng lạp trầm là tốt nhất.
c) Hạng ba là tốc
Phần lớn tốc có mức nhiễm dầu ít hơn trầm, chủ yếu là từ bên ngòai và dài
theo thớ gỗ. Có khỏang vài chục lọai tốc, với các tên gọi như: Tốc kiến, tốc đá, tốc cá ngừ, tốc hương, tốc lọn, tốc dây, tốc đỉa… Tuy nhiên, có thể xếp các dạng tốc thành 4 nhóm như sau:
+ Tốc đỉa, là nhóm tốc có mức độ nhiễm dầu nhiều trong các thớ gỗ, dạng nhỏ, cở ngón tay, đầu đũa con hoặc như con đỉa.
+ Tốc dây, là nhóm tốc có mức độ nhiễm dầu xen, tạo nhiều vòng giữa các thớ gỗ, thường có dạng tròn, dài, dáng rễ cây.
+ Tốc hương, là nhóm tốc có mức độ nhiễm dầu dạng mảnh, mùi thơm nổi trội hơn các lọai tốc khác.
+ Tốc pi, là nhóm tốc có mức độ nhiễm dầu mỏng, bao quanh bên ngòai các thớ gỗ theo dạng hình tháp, hình ống lớn.
Trong 4 nhóm tốc thì tốc đỉa được đánh giá cao hơn về chất lượng. Tuy nhiên, việc xếp nhóm tốc không nhất thiết theo thứ bật phẩm cấp.
Hiện nay chưa có quy định của Nhà nước hoặc của tổ chức phi Chính phủ về tiêu chuẩn phân lọai, đánh giá phẩm cấp trầm hương.
Theo TS Lê Công Kiệt, tiêu chuẩn đánh giá trầm hương thường đựa vào : Nguyên xứ, cường độ, loại hương, hình thù, kích cở, màu sắc, trọng lượng, tỷ trọng, độ tinh khiết và loài cây dó tạo ra trầm hương.
Trong giao dịch mua bán, việc phân loại trầm hương phần lớn dựa vào cảm nhận, kinh nghiệm, đồng thuận, thông qua hành vi trực tiếp của con người như nhìn, sờ, gọt, bấm, đốt, nếm, ngửi …
2. Công dụng của trầm hương
Trầm hương được biết từ hơn 2.000 năm trước, có rất nhiều công dụng:
Trầm hương là dược liệu quý
- Theo Đông y, trầm hương là vị thuốc quý hiếm, có vị cay, tính ôn,
vào ba kinh: tì, vị, thận; có tác dụng dáng khí, nạp thận, bình can tráng nguyên dương, chữa các bệnh đau bụng, đau ngực, nôn mửa, hen suyển, lợi tiểu, giảm đau, trấn tĩnh, hạ sốt, cấm khẩu, thổ huyết, khó thở, kích dục …
Theo Lê Trần Đức trong cuốn " Thân thế và sự nghiệp y học của Hải Thượng Lãn Ông " (1971) thì từ thế kỷ thứ II trước Công nguyên nhân dân ta đã dùng trầm hương để phòng bệnh, chữa bệnh
Vào thế ký thứ XIV, trong Nam dược thần hiệu, Tuệ Tĩnh đã viết về trầm hương: " Vị cay, khí rất thơm, tính ấm, thông quan, trị phong độc, trúng độc, trừ tà, ấm dạ dày, bổ nguyên dương, tiêu hoá ".
Trong tác phẩm Lĩnh Nam bản thảo (quyển thượng và quyển hạ) thuộc bộ sách Hải thượng y tông tâm lĩnh của Hai Thượng Lãn Ông cũng như trong cuốn " Tủ thuốc nhân dân " (1953 - 1954) của Võ Văn Hưng ; " Việt Nam dược vật thực dụng " (1957) của Đỗ Phong Thuần; " Đông y gia truyền " (1957) của Lê Văn Khuyên; " Dược liệu Việt Nam " (1978); " Y học Cổ truyền dân tộc " ( tập II - 1985) của Trường Đại học Y dược Hà Nội ; " Hiểu biết cơ bản về phương dược theo Y học cổ truyền " (1983) của Nguyễn Trung Hoà; " Những cây thuốc và vị thuốc Việt Nam " (tái bản năm 2004) của Đỗ Tất Lợi và nhiều tài liệu khác về dược liệu, đông y, đều cho trầm hương là dược liệu qúy, sử dụng trong hàng trăm bài thuốc y học cổ truyền, chữa bịnh rất hiệu nghiệm.
- Theo Tây y, trầm hương có tính kháng sinh, tạo kháng thể mạnh (diệt khuẩn, làm lành vết thương), có tác dụng chữa một số bệnh như bệnh về tim mạch (suy tim, đau ngực), bệnh về hô hấp (hen suyễn), bệnh về thần kinh (an thần, mất ngủ, giảm đau, trấn tĩnh …), bệnh về tiêu hoá (đau bụng, buồn nôn, tiêu chảy), bệnh về tiết niệu (bí tiểu tiện). Đặc biệt có thể dùng trầm hương để chữa trị ung thư tuyến giáp.
Tính chất đặc biệt của tinh dầu trầm hương
Tinh dầu được chiết suất từ trầm hương hoặc từ gỗ cây dó đã tạo trầm hương, là chất lỏng sánh, nhớt, dẻo, màu vàng hoặc màu hổ phách, có mùi thơm đặc trưng. Tinh dầu tốt được chiết suất từ trầm hương lọai tốt và ngược lại. Tuy nhiên, những cây dó bầu sinh trưởng lâu năm (hơn 10 măm trở lên) có thể cho tinh dầu, nhưng chất lượng thấp.
Tinh dầu có giá trị đặc biệt là dùng làm chất định hương (giữ cho hương thơm lâu và đậm mùi), được sử dụng cho sản xuất các loại chất thơm, các loại nước hoa, mỹ phẩm cao cấp, đắt tiền và có tính chất huyền bí, linh thiêng đối với một số tôn giáo, nhất là đối với Hồi giáo.
Mùi thơm của tinh dầu trầm hương vừa phảng phất mùi của đinh hương, vừa có mùi thơm của hoa hồng. Nhờ có tinh dầu trầm mà các hoá mỹ phẩm toát ra mùi thơm êm dịu và quyến rũ bậc nhất. Các loại phấn sáp, các loại kem, các loại nước hoa có tinh dầu trầm là một hợp chất rất huyền dịu, có khả năng làm biến đổi những đặc tính bên ngoài và bên trong của làn da như xoá vết nám, vết mụn, vết tàn nhang … làm cho lổ chân lông mở ra hay hẹp lại theo sự thay đổi của khí chất mà không tạo ra những phản ứng phụ cho da.
Sử dụng hoá mỹ phẩm có tinh dầu trầm làm cho da dẻ mát dịu, con người thêm tươi tắn, hưng phấn, vì thế chúng được xem như là người bạn vĩnh hằng của sắc đẹp.
3) Tính hấp dẫn của trầm Hương
Trầm hương có tính chất cháy cao, khi đốt tỏa mùi rất thơm và được cho là hương thơm hữu ích bật nhất. Nhiều nước phương Đông có tập quán đốt trầm hương hoặc nhang sản xuất từ trầm hương trong dịp cúng lễ tổ tiên, đất trời, thần thánh; đốt trầm hương để chữa bệnh, trừ tà, tạo sự may mắn, hưng phấn. Một số tôn giáo đốt trầm hương trong các nghi lễ được xem là vật giao lưu truyền cảm giữa con người của thế giới thực tại với thế giới thần linh.
Từ thời cổ xưa đến thế giới ngày nay, trong các cung điện, đền đài nguy nga tráng lệ, các chùa chiềng, thánh thất, đình miếu … đốt trầm hương được coi là hình thức dâng cúng linh thiêng cao quý nhất. Ở Nhật Bản ngày xưa cũng như ngày nay, sử dụng trầm hương là thể hiện nét thẩm mỹ, quyền lực kinh tế và chính trị.
Thế kỷ thứ II sau công nguyên, người xưa dùng trầm hương lót ở đáy giếng (giếng vuông) khi xây kinh đô Champa ở Trà Kiệu, (Quảng Nam), đến khi giới khảo cổ phát hiện vẫn còn mùi thơm.
Trầm hương còn sử dụng vào các mục đích khác như: Làm vật cất giữ có giá trị, làm quà biếu bang giao, làm vật trang trí đặc biệt nơi ở của vua chúa, của các vị chức sắc tôn giáo cấp cao; mang theo bên mình hoặc cất giữ trong nhà để phòng gió độc, tạo sự may mắn. Trầm hương còn dùng để ướp xác, để chế tác đồ thủ công mỹ nghệ và một số vật dụng khác …
4. Các nước có sản xuất Trầm Hương
Trầm hương mua bán trên thị trường hầu hết là khai thác từ thiên nhiên. Các nước có nguồn trầm hương cung cấp cho thế giới tập trung chủ yếu ở khu vực Đông Nam Á và vài nước Nam Á như Ấn Độ, Bangladesh, Bhutan. Tuy nhiên, nạn khai thác trầm hương vào những thập niên cuối của thế kỷ XX có tính chất hủy diệt cây dó, làm cho nguồn cung cấp trầm hương trên thị trường ngày càng cạn kiệt. Chẳng hạng năm 1993, Indonesia khai thác và xuất khẩu hơn 661 tấn thì năm 1997 chỉ còn 302 tấn; tương tự như Indonesia, Malaysia từ 43,6 tấn còn 21,6 tấn; Campuchia năm 1995 khai thác và xuất khẩu 133,8 tấn thì 3 năm sau chỉ còn 13,2 tấn; Ấn Độ năm 1995 xuất khẩu 15,1 tấn thì năm 1997 chỉ còn 1,4 tấn.
Ở Việt Nam, theo thống kê của ngành Thương mại từ năm 1986-1990, khai thác và xuất khẩu khoảng 1.163,9 tấn trầm hương. Nhưng cũng giống như các nước là số lượng ngày càng giảm sút. Chẳng hạn năm 1985 khai thác và xuất khẩu 216,1 tấn thì năm 1990 chỉ còn 73,4 tấn.
5. Các Dạng Trầm Hương Thành Phẩm.
Trầm hương được mua bán dưới nhiều hình thái khác nhau, nhưng các nước có nguồn trầm hương, phần nhiều là xuất khẩu dạng mảnh, miếng chiếm 95%, dạng gỗ chiếm 3%, dạng bột chiếm hơn 1% và tinh dầu dưới 1%.
Giá Bán Trầm Hương
Dao động từ 3.000 - 100.000 USD (theo loại)
Như trầm hương loại giá rẻ nhất tầm 3000 USD/(Kg) do hàm lượng tinh dầu pha loãng để phù hợp với khả năng tiêu thụ của thị trường; các loại khác cũng có mức tăng từ 10 đến 15 lần. Tinh dầu trầm hương hiện nay tùy theo chất lượng, xuất xứ và công nghệ sản xuất, có mức chào bán từ 3.000 đến 100.000 USD/lít.
6. Thị trường tiêu thụ:
Thị trường mua bán trầm hương và các sản phẩm trầm hương chủ yếu là Đài Loan, Thái Lan, Hồng Kông, Singapore (70% tái xuất)); thị trường tiêu thụ trực tiếp là các nước rập, Nhật Bản (lọai trầm hương tốt), khu vực Hồi giáo, Phật giáo và các ngành hương liệu mỹ phẩm, đông y, dược phẩm
Tên Khoa Học: Boswellia frereana, Boswellia carterii, and/or Boswellia sacra
Tên Tiếng Anh: Frankincense
Tên Tinh Dầu: Frankinsense Essential Oil
Tinh Dầu Hương trầm được chiết xuất từ nhựa cây Cây Boswellia
Hương Trầm có nguồn gốc từ Trung Đông và được người Ai Cập Cổ Đại sử dụng xông hương trong các đền đài, cung điện để trừ tà ma, chướng khí.
Hương Trầm không độc hại và không kích ứng nên thích hợp với hầu hết mọi người. Mùi thơm của Hương Trầm giúp thở sâu và tĩnh tại nên đây là một mùi hương tuyệt vời để thiền định.
Chất lỏng màu vàng nhạt có hương gỗ ấm áp, nhưng nhẹ hơn so với Hương Trầm từ Somalia.
Các thành phần chính của tinh dầu này là Alpha pinen, Actanol, Bornyl Acetate, linalool, Octyl Acetate, Incensole và Incensyl Acetate.
Tinh dầu hương trầm có nguồn gốc từ một loại cây nhỏ bản địa ở Trung Đông. Khi cắt phần thân thì tương tự như cây cao su, nhựa sẽ bắt đầu chảy ra một màu trắng sữa. Phần nhựa sau khi thu thập sẽ được chưng cất để cho ra loại tinh dầu quý giá này. Nhựa được biết đến với tên gọi Olibanum, có nguồn gốc từ tiếng Ả Rập al-Luban để đề cập đến chất nhựa trắng như sữa. Nó được sử dụng như một loại hương rộng rãi ở thời Ai Cập cổ đại làm dầu thánh mô tả trong Talmud; được tìm thấy trong các di tích của nền văn minh Ai Cập và Anglo-Saxon cổ đại. Hơn nữa, nó được kết hợp chặt chẽ với các truyền thống tôn giáo và nghi thức, đặc biệt là trong các truyền thống Kitô giáo. Hương trầm được mang trở lại châu Âu bởi Frankish Crusaders và vẫn được đánh giá cao hiện nay trong ngành công nghiệp nước hoa, sản xuất các sản phẩm chăm sóc da và sức khỏe phụ nữ.
Về chăm sóc da: Tinh dầu (Hương Trầm) Frankincense nổi tiếng với khả năng chống lão hóa cao, bao gồm:
+ Làm cho các vết sẹo do mụn nhọt, mụn trứng cá và thủy đậu trên da mờ dần với một tốc độ nhanh chóng;
+ Xóa nhòa vết rạn da, vết mổ, vết nứt có liên quan đến việc mang thai và sinh con;
+ Loại bỏ những đốm tàng nhang, nếp nhăn quanh mắt và má;
+ Làm săn chắc và căng da trên khắp cơ thể của bạn, đồng thời thúc đẩy tái sinh các tế bào khỏe mạnh và cũng giữ cho các tế bào và các mô khỏe mạnh hiện có.
Làm trì hoãn và kéo dài thời kỳ mãn kinh. Nó cũng giúp chữa các triệu chứng khác liên quan đến chu kỳ kinh nguyệt và sau kinh nguyệt như đau ở vùng bụng, buồn nôn, đau đầu, mệt mỏi, và thay đổi tâm trạng.
Các nước sản xuất Tinh Dầu Hương Trầm
Cây Boswellia phát triển ở châu Phi và khu vực Ả Rập, bao gồm Yemen, Oman, Somalia và Ethiopia, Oman, Ấn Độ … thị trường tiêu thụ loại tinh dầu này gồm khu vực Địa Trung Hải, Ấn Độ, và Trung Quốc …
Những Lợi Ích của Cây Hương Trầm
Những lợi ích sức khỏe của dầu trầm hương chủ yếu là do tính kháng viêm, làm se, sát khuẩn, khử trùng của nó, tiêu hóa, lợi tiểu, và các thuộc tính long đờm và các hiệu ứng làm lành thương.
Tinh dầu Hương Trầm được coi là một loại thuốc bổ, vì nó mang lại lợi ích tất cả các hệ điều hành trong cơ thể, bao gồm cả việc tiêu hóa, hô hấp, thần kinh, và hệ thống bài tiết. Nó cũng hỗ trợ sự hấp thu các chất dinh dưỡng và tăng cường hệ thống miễn dịch của bạn.
Viêm khớp và viêm khớp dạng thấp (RA) - Nghiên cứu của các nhà khoa học Đại học Cardiff thấy rằng Hương Trầm có thể ức chế sự sản xuất của các phân tử viêm trọng, giúp ngăn chặn sự sụp đổ của mô sụn gây ra.
Ngoài ra, Hương Trầm Ấn Độ hoặc Boswellin, cũng là một thành viên của chi Boswellia, đã được tìm thấy để làm giảm đáng kể tình trạng viêm trong các nghiên cứu động vật. Nó thực sự là một trong những mục yêu thích cá nhân của tôi, như tôi đã nhìn thấy nó hoạt động tốt như một chất giảm đau tự nhiên đối với nhiều người của tôi trước đây bệnh viêm khớp dạng thấp bệnh nhân (RA).
Cảm lạnh và rối loạn hô hấp - Tinh dầu Hương Trầm có thể làm tan đờm trong đường hô hấp và phổi của bạn, và có thể làm giảm tắc nghẽn phế quản và các bệnh có liên quan
Các vấn đề sức khỏe răng miệng - Những phẩm chất sát khuẩn của dầu này có thể giúp ngăn ngừa hơi thở hôi, sâu răng, đau răng, loét miệng, và các nhiễm trùng khác
Rối loạn tiêu hóa - Tinh dầu Hương Trầm làm tăng nhanh sự tiết dịch dạ dày, mật, và axit, và kích thích chuyển động nhu động để cho phép thực phẩm để di chuyển đúng thông qua đường ruột của bạn.
Tinh dầu Hương Trầm (Frankincense) quy định sản xuất estrogen ở phụ nữ và làm giảm nguy cơ ung thư sau thời kỳ mãn kinh hoặc u nang hình thành trong tử cung (ung thư tử cung). Nó cũng điều hòa chu kỳ kinh nguyệt của phụ nữ tiền mãn kinh
Tinh dầu Hương Trầm cũng đang được nghiên cứu về tiềm năng của nó để điều trị ung thư. Các nhà khoa học đã quan sát thấy rằng có một đại lý trong dầu này không chỉ dừng lại ung thư lây lan, nhưng cũng gây ra tế bào ung thư để đóng mình xuống.
Trầm hương Carterii dầu: Một trong những loài phổ biến hơn, F. carterii được thu hoạch từ những bờ biển đá của Somalia. Nó có mùi thơm mịn, sâu, và nhựa đó là điển hình của Hương Trầm với một tecpen lưu ý hàng đầu vừa mạnh và ghi chú thông tim đáng yêu.
Hương Trầm Frereana Oil: Thu hoạch trong khu vực miền núi của Somalia, giống này phát ra hương dầu mạnh mẽ tecpen với thì là mạnh mẽ và ghi chú gia vị cay, thơm và cây có múi và ghi chú nhiều hơn so với các giống khác. Chi phí cao hơn dầu này giúp hỗ trợ các chương trình phát triển xã hội trong Somaliland nơi nó được gọi là "Maydi," và được coi là vua của tất cả các hương trầm
Phân Loại:
Hương Trầm Neglecta: Nước cất từ hiếm nhựa nhũ màu đen, dầu này tạo ra các ghi chú gia vị phức tạp và ghi chú thơm ngọt ngào và tecpen. Nó có một ánh đỏ và hơi ẩm mốc mùi bất thường, với vị ngọt ẩn tinh tế .
Hương Trầm Papyriferra: Hoang dã thu hoạch ở các vùng miền núi của Ethiopia, giống này tinh tế hơn và rõ ràng trái cây và cây có múi, với một ưu thế của các ghi chú màu cam mềm. Nó được cho là có đặc tính độc đáo cho cả enlivening và thư giãn tâm trí và cảm xúc.
Hương Trầm Rivae: Còn được gọi là Hương Trầm Ogaden, dầu tinh này được thu hoạch hoang dã ở Ethiopia. A "tốt hơn" giống đó được sử dụng trong nước hoa, F. rivae chứa hơn 200 hợp chất phân tử tạo ra một phức tạp, mềm, cây gỗ, và hương thơm thanh lịch, cộng với lợi ích trị liệu khác.
Hương Trầm serrata: Sự đa dạng này thường được gọi là Olibanum và được coi là loại tốt nhất và tinh tế nhất trong hương thơm và chất lượng. Mọc hoang dã thu hoạch ở Ấn Độ, hương thơm của nó có vị chanh, cam chanh...
Dalosa Vietnam biên dịch và sưu tầm
Bài viết có sử dụng tài liệu của Anh Hoàng Cảnh
GĐ Cty CP Miền Đông Xanh TP. Hồ Chí Minh
Người gửi / điện thoại
Copyright © Bản quyền thuộc về Công ty TNHH Tinh Dầu Thảo Dược Dalosa Việt Nam™. GCN đăng ký KD số 0313944542 được Sở Kế Hoạch và Đầu Tư TP. HCM cấp